Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: mức tạm ứng tối thiểu, thời hạn nộp hồ sơ thanh toán, cự ly vận chuyển

Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng

Ngày 08/4/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 1138/BXD-KTXD gửi Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Ban Giao thông tỉnh Bắc Kạn) về việc hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng theo Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.

1. Việc thanh toán, quyết toán và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết, phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các quy định pháp luật áp dụng cho hợp đồng.

2. Theo nội dung văn bản số 141/QLDA-DA1, Hợp đồng số 27/2019/HĐXD để thi công gói thầu Thi công xây dựng đoạn tuyến Km18+600 – Km57+00 và đoạn vuốt nối (Km57+00 – KM58+760) ký ngày 30/12/2019 theo đơn giá điều chỉnh, thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Do đó, đối với các nội dung cụ thể của Ban Giao thông tỉnh Bắc Kạn nêu trong nội dung văn bản số 141/QLDA-DA1 như sau:

a) Về điều chỉnh giá hợp đồng tương ứng với giá trị tiền tạm ứng vượt mức tạm ứng tối thiểu:

Tại điểm d khoản 5 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: “Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.”

Do vậy, phần giá trị hợp đồng tương ứng với giá trị tạm ứng vượt mức tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. Phần giá trị hợp đồng không được điều chỉnh giá được xác định trên cơ sở thỏa thuận của các bên trong hợp đồng đã ký. Trường hợp,hợp đồng đã ký không quy định cụ thể thì các bên thỏa thuận bổ sung để thực hiện đảm bảo công bằng, khách quan và đúng quy định pháp luật.

b) Về thời điểm xác định giá vật liệu, nhân công, máy thi công để điều chỉnh giá hợp đồng:

Phương pháp bù trừ trực tiếp để điều chỉnh giá hợp đồng được quy định tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BXD. Theo đó, giá trị chênh lệch về giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời điểm điều chỉnh (thời điểm 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng) của khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu được phép điều chỉnh so với giá vật liệu, nhân công và máy thi công tại thời điểm gốc (thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu). Giá tại thời điểm gốc được chọn là giá cao nhất trong các giá: giá trong hợp đồng, giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giá trong dự toán gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá tại thời điểm điều chỉnh được chọn là giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nguồn thông tin về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có hoặc có nhưng không phù hợp với tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật, nội dung công việc và các điều kiện cụ thể của hợp đồng thì Chủ đầu tư xem xét trình Người quyết định đầu tư quyết định việc sử dụng giá thị trường tại thời điểm tương ứng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch tập đoàn, tổng công ty quyết định.

Trường hợp hợp đồng đã ký kết chưa thỏa thuận thời hạn nộp hồ sơ thanh toán mà chỉ quy định các bên thống nhất giai đoạn thanh toán cho phù hợp với tiến độ thực hiện trong hợp đồng thì các bên thỏa thuận bổ sung đảm bảo phù hợp với từng lần nghiệm thu, thanh toán.

c) Về nghiệm thu, thanh toán đối với trường hợp điều chỉnh cự ly vận chuyển và phạm vi cung cấp vật liệu:

Theo nội dung văn bản số 141/QLDA-DA1 thì: “Khối lượng mời thầu: Đối với đất, đã mời theo cấp đất, đá, đơn vị tính m3; Bê tông mời theo mác BT và đơn vị tính m3; Đối với thép các loại đơn vị tính kg;… Không mời thầu về cự ly vận chuyển, đổ thải, phạm vi cung cấp, chủng loại thiết bị. Nhà thầu phải hợp giá các chi phí vận chuyển, cự ly đổ thải, phạm vi cung cấp vật tư, vật liệu khi chiết tính đơn giá dự thầu.”

Như vậy, khối lượng hoàn thành để thanh toán hợp đồng được nghiệm thu theo đơn vị tính của từng công tác trong biểu giá hợp đồng, không phải chiết tính và nghiệm thu cự ly vận chuyển vật liệu từ nguồn cung cấp về công trình, cũng như cự ly đổ thải.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_1138-BXD-KTXD_08042021_signed.pdf

Nguồn: moc.gov.vn


TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & TƯ VẤN KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *