Nghị định số 24/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
d) Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
đ) Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
e) Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;
g) Khoản 4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
h) Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
i) Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
k) Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
l) Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
m) Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;
n) Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
o) Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
p) Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;
q) Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
r) Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
s) Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;
t) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
d) Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
đ) Quản lý nhà thầu.
3. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
b) Các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77 và 78 của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Các điểm b, c khoản 2 và các điểm b, c khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
d) Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu.
2. Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định theo quy định của pháp luật thương mại về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, pháp luật về công nghệ thông tin đối với sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 của Nghị định này có hiệu lực cho đến khi pháp luật thương mại có quy định về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
3. Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần kinh phí được giao khoán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả nhiệm vụ khoán chi từng phần và nhiệm vụ khoán chi đến sản phẩm cuối cùng), tổ chức, cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện việc mua sắm mà không phải áp dụng quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
4. Đối với việc mua sắm không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì cá nhân, tổ chức đó tự quyết định việc mua sắm bảo đảm đầy đủ chứng từ, hóa đơn mà không phải áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này.
5. Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thông qua mua trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện mua gom trực tiếp hàng hóa, dịch vụ từ hộ gia đình, cá nhân mà không phải áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này.
6. Việc công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này được thực hiện đối với các gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.
7. Việc xác định danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu mua sắm thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm phục vụ cho việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, chủ đầu tư quyết định việc thành lập hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
Tải về TẠI ĐÂY
Thank & Best Regards!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & TƯ VẤN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ [PHAN ANH FIRM]
- [A] Số 204 – 206 Vũ Tông Phan, P. An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- [E] sotaykiemtoanxaydung@gmail.com / tuvanphananh@gmail.com
- [P & ZALO] 079.9009.144 / [Hotline] 098765.6161
- Fanpage: SỔ TAY KIỂM TOÁN XÂY DỰNG
- Fanpage: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & TƯ VẤN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
- Nhóm FB: SỔ TAY KIỂM TOÁN XÂY DỰNG
- Nhóm ZALO: QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
- Nhóm ZALO: QUYẾT TOÁN NỘI DUNG BỒI THƯỜNG
- Nhóm ZALO: LUẬT ĐẤU THẦU 2023
- Trưởng Ban biên tập: Ông Phan Việt Hiếu
Pingback: Danh mục công nghệ cao tham khảo cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ